Để so sánh 2 sự vật, hiện tượng, người Hàn Quốc thường sử dụng các cấu trúc so sánh ngang bằng hoặc so sánh hơn. Sau đây, trung tâm tiếng Hàn sẽ hướng dẫn bạn học ngữ pháp so sánh 만큼 và 보다 trong tiếng Hàn.
Các ngữ pháp tiếng Hàn đều có cấu trúc và quy luật khá tương đồng với các ngôn ngữ khác trên thế giới. Để so sánh 2 sự vật, hiện tượng với nhau; tiếng Hàn sử dụng 2 cấu trúc là so sánh ngang bằng 만큼 và so sánh hơn 보다.
Cụ thể, trung tâm tiếng Hàn hướng dẫn cách sử dụng cấu trúc so sánh băng tiếng Hàn dưới đây :
1) So sánh ngang bằng 만큼
Trợ từ bổ trợ 만큼 thường được dùng để gắn vào sau danh từ thể hiện ý so sánh bằng.
Đôi khi, chúng ta cũng sử dụng ngữ pháp "처럼" với ý nghĩa " giống như" để biểu thị sự so sánh này.
Ví dụ :
- 한국말은 베트남어만큼 어렵지 않아요.
Tiếng Hàn không khó bằng tiếng Việt.
- 딸은 엄마만큼 키가 커요.
Con gái cao bằng mẹ rồi.
Ngữ pháp tiếng Hàn so sánh ngang bằng
2) So sánh hơn 보다
Trợ từ so sánh 보다 (hơn so với) được gắn sau danh từ thứ hai sau chủ ngữ để so sánh danh từ đó với chủ ngữ. Trợ từ này thường đi kèm với 더 (hơn), có thể dùng hoặc không.
Ví dụ :
- 한국말이 베트남어베트남어 더 어려워요.
Tiếng Hàn khó hơn tiếng Việt.
- 딸은 엄마보다 키가 커요.
Con gái cao hơn mẹ rồi.
- 나는 사과가 다른 과일이 더 좋아요.
Tôi thích táo hơn các loại trái cây khác.
Ngoài ra, chúng ta còn có cấu trúc so sánh hơn nhất, kết hợp với trợ từ 제일/가장
Ví dụ :
- 그 여자는 제일 예뻐요.
Cô gái ấy xinh đẹp nhất.
- 나는 사과가 제일 좋아요.
Tôi thích táo nhất.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét